Saccarozơ trạng thái tự nhiên, Tính chất hóa học và Ứng dụng của Saccarozơ – Hóa 9 bài 51

Bạn đang xem: Saccarozơ trạng thái tự nhiên, Tính chất hóa học và Ứng dụng của Saccarozơ – Hóa 9 bài 51 tại Trường THPT Phan Đình Phùng

Sucrose là loại đường phổ biến có trong nhiều loại thực vật, là nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, thực phẩm cho người và làm thuốc.

Vì vậy, các tính chất hóa học và vật lý của sucrose là gì? Trạng thái tự nhiên của sucrose tồn tại như thế nào và được ứng dụng như thế nào trong đời sống? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này.

I. Trạng thái tự nhiên của sucrose

Các bạn đang xem: Sucrozơ ở trạng thái tự nhiên, Tính chất hóa học và ứng dụng của sacarozơ – Hóa học 9 bài 51

– Sucrose được tìm thấy trong nhiều loại thực vật như mía đường, củ cải đường, thốt nốt,…

Sucrose có nhiều trong mía

II. Tính chất vật lý của sucrose

– Sucrose C12H22O11 là chất rắn kết tinh không màu, có vị ngọt, dễ tan trong nước, đặc biệt là nước nóng.

III. Tính chất hóa học của sucrose

– Thủy phân trong môi trường axit

C12H22O11 + H2O

C6H12O6 + C6H12O6

Sucrose Glucose Fructose

– Để chứng minh sản phẩm sau thủy phân có chứa Glucozơ, cho dung dịch AgNO3 vào dung dịch amoniac, có kết tủa Ag trắng sáng, theo phương trình phản ứng sau:

C6H12O6 + Ag2O

C6H12O7 + 2Ag↓

IV. Ứng dụng của sucrose

– Sucrose được dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp lương thực, thực phẩm cho người và làm thuốc.

V. Bài tập sucrose

* Bài 1 trang 155 SGK Hóa học 9: Khi pha chế đồ uống với đá, người ta có thể làm như sau:

a) Cho đá vào nước, thêm đường khuấy đều.

b) Cho đường vào nước, khuấy tan rồi cho đá vào.

Chọn cách đúng và giải thích.

° Giải bài 1 trang 155 SGK Hóa học 9:

– Cách b) là đúng vì khi không cho đá đường sẽ dễ tan hơn do nhiệt độ của nước trong cốc chưa hạ xuống (nhiệt độ càng cao đường càng dễ tan) .

* Bài 2 trang 155 SGK Hóa học 9: Viết các phương trình hoá học trong sơ đồ chuyển hoá sau: Saccarozơ → Glucozơ → Rượu etylic.

° Lời giải bài 2 trang 155 SGK Hóa học 9:

– Phương trình hóa học Sucrose → Glucozơ:

C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6

– Phương trình hóa học Glucozơ → Rượu etylic.

C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2

* Bài 3 trang 155 SGK Hóa học 9: Giải thích tại sao khi để lâu cây mía ngoài không khí, ngọn mía thường có mùi rượu etylic?

° Lời giải bài 3 trang 155 SGK Hóa học 9:

– Khi để mía lâu ngoài không khí, đường mía trong mía sẽ bị vi khuẩn và hơi nước lên men thành đường glucose, rồi thành rượu etylic theo thứ tự sau:

C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6

C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2

* Bài 4 trang 155 SGK Hóa học 9: Nêu phương pháp hóa học để phân biệt 3 dung dịch sau: glucozơ, ancol etylic, saccarozơ.

° Giải bài 4 trang 155 SGK Hóa học 9:

• Lấy mẫu từng chất và đánh số thứ tự:

• Cho các mẫu phản ứng với Ag2O trong dung dịch NH3.

– Chất có phản ứng tráng bạc là glucozơ (có chất xám bám ở thành ống nghiệm)

PTHH: C6H12O6 + Ag2O

C6H12O7 + 2Ag↓

Phần còn lại là rượu etylic và saccarozơ.

• Cho 2 mẫu thử vào dung dịch HCl rồi đun nóng tiến hành phản ứng thủy phân, thu sản phẩm thủy phân cho phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3.

– Sản phẩm tạo ra kết tủa trắng ban đầu là sacarozơ (do sacarozơ bị thủy phân thành glucozơ và tham gia phản ứng tráng bạc tạo kết tủa Ag) theo thứ tự sau:

C12H22O11 + H2O

C6H12O6 + C6H12O6

C6H12O6 + Ag2O

C6H12O7 + 2Ag↓

– Nếu không có hiện tượng gì thì đầu tiên là rượu etylic.

* Bài 5 trang 155 SGK Hóa học 9: Từ 1 tấn nước mía chứa 13% sacaroza thu được bao nhiêu kg sacaroza? Cho thấy hiệu quả thu hồi đường là 80%.

° Giải bài 5 trang 155 SGK Hóa học 9:

– Trong 1 tấn mía chứa 13% sucrose có: 1.(13/100) = 0,13 tấn sucrose.

– Khối lượng sacaroza thu được: (13/100).(80/100) = 0,104 (tấn) = 104 (kg).

* Bài 6 trang 155 SGK Hóa học 9: Khi đốt cháy một loại glucozơ (là một trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ) thu được hỗn hợp H2O và CO2 có tỉ lệ thể tích 33 : 88. Xác định công thức của loại glucozơ trên.

° Giải bài 6 trang 155 SGK Hóa học 9:

– Qua công thức của glucozơ: C6H12O6 và ​​sacarozơ C12H22O11 ta thấy nH = 2nO nên công thức của glucozơ là CnH2mOm.

– Phản ứng đốt cháy:

CnH2mOm + nO2 → nCO2 + mH2O.

– Thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33 : 88 ⇒ tỉ lệ số mol của H2O và CO2 là:

⇒ Chọn n = 12, m = 11

– Công thức phù hợp là C12H22O11.

Hy vọng với bài viết về sucrose ở trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học và ứng dụng của sucrose trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn. Mọi thắc mắc và góp ý các bạn vui lòng để lại bình luận bên dưới bài viết để trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong lưu ý và chúc các bạn học tập tốt nhất.

» Mục lục SGK Lý thuyết và bài tập Hóa học 9

» Mục lục SGK Lý thuyết và bài tập Vật lý 9

Đăng bởi: THPT Kiến Thụy

Bản quyền bài viết thuộc về Trường THPT Phan Đình Phùng.Edu.Vn. Mọi sao chép đều là gian lận! Nguồn chia sẻ: thptphandinhphung.edu.vn TagsHóa học 9

Bạn thấy bài viết Saccarozơ trạng thái tự nhiên, Tính chất hóa học và Ứng dụng của Saccarozơ – Hóa 9 bài 51 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Saccarozơ trạng thái tự nhiên, Tính chất hóa học và Ứng dụng của Saccarozơ – Hóa 9 bài 51 bên dưới để Trường THPT Phan Đình Phùngcó thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thptphandinhphung.edu.vn của Trường THPT Phan Đình Phùng

Nhớ để nguồn bài viết này: Saccarozơ trạng thái tự nhiên, Tính chất hóa học và Ứng dụng của Saccarozơ – Hóa 9 bài 51 của website thptphandinhphung.edu.vn

Qua bài viết trên, Đạo Tâm hy vọng với những thông tin đã chia sẻ trong bài viết “Saccarozơ trạng thái tự nhiên, Tính chất hóa học và Ứng dụng của Saccarozơ – Hóa 9 bài 51❤️️”.có thể giúp bạn có thêm nhiều thông tin cũng như hiểu rõ hơn về chủ đề “Saccarozơ trạng thái tự nhiên, Tính chất hóa học và Ứng dụng của Saccarozơ – Hóa 9 bài 51″ [ ❤️️❤️️ ]”.

Related Articles

Back to top button